Lịch sử hình thành
Hệ giá trị
Triết lý kinh doanh
Giá trị cộng đồng
Cam kết thương hiệu
Cây Thuốc
Cây Bán Hạ Nam
Cây bán hạ Việt Nam (bán hạ nam – Typhonium trilobatum Schott) còn được gọi là củ chóc, cây chóc chuột hay lá ha chìa, có tên khoa học là Typhonium trilobatum Schott, thuộc họ Ráy (Araceae). Bán hạ nam là một loại cỏ không có thân, củ cây hình cầu với đường kính khoảng 2cm. Lá cây có thể hình mác, hình tim hoặc chia thành thùy với độ dài khoảng 4 – 15cm và độ rộng khoảng 3,5 – 9cm. Hoa bán hạ mọc thành cụm và được gọi là bông mo, phần hoa đực có chiều dài khoảng 5 – 9mm và khoảng 17 – 27mm đối với phần trần, hoa có màu xanh pha đỏ tím với đặc điểm hoa đực nằm ở trên và hoa cái nằm ở dưới. Quả cây thuộc loại quả mọng, hình trứng và dài khoảng 6mm.
Cây bạch Hoa Xà Thiệt Thảo
Cây bạch hoa xà thiệt thảo – Hedyotis diffusa Willd mọc bò, dài 20 – 25cm, thân vuông màu nâu nhạt, cành lá sum sê. Lá cây mọc đối, hình mác thuôn, dài 1 – 3,5cm, rộng 1 – 3cm, gốc và đầu lá nhọn, mặt trên nhẵn hoặc hơi nháp, mặt dưới có màu xám nhạt, gân giữa nổi rõ, các lá kèm có răng nhỏ ở đầu.
Hoa màu trắng, ít khi có màu hồng, có cuống, mọc đơn độc hoặc theo đôi một ở kẽ lá. Lá đài hình mác, ống tràng dài 1,5mm, bầu có hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy chia đôi.
Quả khô, đầu bằng, bao bọc bởi những lá đài, nhiều hạt màu nâu nhạt.
Cây bạch hoa xà thiệt thảo – Hedyotis diffusa Willd dễ nhầm lẫn với các cây lưỡi rắn – Vương thái tô, cây xương cá, cây an điền (Oldenlandia corymbosa L., Hedyotis corymbosa (L.) Lamk.) cùng họ.
Cây Bạch Đồng Nữ
Bạch đồng nữ – Clerodendrum fragrans Vent thuộc loại cây dại, mọc thành bụi, cao khoảng 1m. Thân cây hình vuông, màu xanh nâu, không phân nhánh, có lông tơ mịn màu trắng ngà, càng về già càng nhẵn.
Cây bạch đồng nữ – Clerodendrum fragrans Vent còn được gọi là bạch đồng hay bạch đồng trắng, là một loài cây thân thảo thuộc họ Lamiaceae. Loài cây này phát triển hoang dã và được trồng rộng rãi để làm cây cảnh, thảo dược và trong y học truyền thống.
Cây Ý Dĩ
Cây ý dĩ – Coix lacryma-jobiL là một loại cây sống lâu năm. Cây có chiều cao từ 1m đến 2m. Thân cây ý dĩ nhẵn bóng, không có lông và có vách dọc. Lá cây có hình mác to. Lá dài khoảng 10 đến 40cm, rộng 3cm. Trên lá có những đường gân nổi rõ, gân ở giữa to.
Cây Cúc Tần
Cây Cúc tần – Pluchea indica(L.) Less nhỏ, chiều cao 2 – 3m, cành gầy, lúc đầu có phủ lông, sau nhẵn. Lá cây có gân hình bầu dục, hơi nhọn đầu, gốc thuôn dài, có răng cưa ở mép, mặt dưới có lông mịn, phiến dài 4 – 5cm, rộng 1 – 2,5cm. Ở ngọn có cụm hoa mọc thành ngù.
Cây Cốt Khí
Một số cây cốt khí – Reynoutria japonicaHoutt có thể cao đến 2m. Thân không có lông phủ nhưng ở một số cành và vị trí ở thân có xuất hiện những đốm màu hồng tím. Phiến lá hình trứng, cuống ngắn, thường mọc so le, rộng 3.5 – 8cm, dài 5 – 12cm, mép lá nguyên. Mặt lá dưới màu nhạt hơn mặt lá trên.
Cây Cối Xay
Cây cối xay – Abutilon indicum(L.) Sweet có dáng nhỏ mọc thành bụi, cao chừng 1-1.5m. Thân cây và các bộ phận của cây cối xay được phủ một lớp lông măng. Lá cây mềm, có hình tim đầu nhọn dày rộng chừng 10 cm. Hoa có màu vàng dáng to, thường mọc ở kẽ lá, đơn màu vàng, cuống hoa dài bằng cuống lá.
Cây Cỏ Xước
Cây Cỏ xước – Achyranthes aspera L là một loài thực vật thân thảo, mảnh, hơi vuông, sống nhiều năm. Cây có chiều cao dao động từ 1 – 2 m, có lông mềm bao phủ quanh thân. Rễ màu vàng, hình trụ dài, khá nhỏ, bé dần từ cổ rễ đến chóp rễ, đường kính chừng 2 – 5 mm, dài 20 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt, nhẵn đôi khi hơi nhăn, có vết sần của rễ con.
Cây Cỏ Tranh
Cây cỏ tranh là một loại cỏ sống dai, thân rễ khoẻ chắc, thân cao 30-90 cm. Lá hẹp dài 15-30 cm, rộng 3-6 mm, gân lá ở giữa phát triển, ráp ở mặt trên, nhẵn mặt dưới, mép lá sắc. Cụm hoa hình chuỳ dài 5-20 cm màu trắng bạc, bông nhỏ phủ đầy lông nhỏ mềm, rất dài. Thân rễ: Biểu bì gồm một lớp tế bào đều đặn.
Cây Cỏ Sữa Lá Nhỏ
Cỏ sữa lá nhỏ – Euphorbia thymifoliaL là một loài cây có tên gọi khác là “cỏ chói lòi” thường được tìm thấy ở nhiều khu vực nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Cây này có lá nhỏ mảng xanh và tạo nên các bông hoa màu xanh lá cây rất độc đáo. Cỏ sữa lá nhỏ – Euphorbia thymifoliaL đã được sử dụng trong y học truyền thống với tiềm năng điều trị các vấn đề về đường hô hấp và tiêu hóa. Hơn nữa, nó cũng có tiềm năng trong việc làm dược liệu thảo dược.
Cây cỏ nhọ nồi
Cây cỏ nhọ nồi – Eclipta prostrata (L.) L là một loài cây cỏ phổ biến trong tự nhiên và thường được tìm thấy trên khắp thế giới. Cỏ nhọ nồi cũng có giá trị dinh dưỡng, với hạt chứa nhiều protein và khoáng chất. Ngoài ra, nó cũng có ứng dụng trong lĩnh vực y học truyền thống, được sử dụng như một loại thảo dược với tiềm năng trong việc điều trị một số vấn đề sức khỏe.
Cây Cỏ mần trầu
Cây cỏ mần trầu – Eleusine indica (L.) Geartn còn được gọi là Thanh tâm thảo, Ngưu cân thảo, Cỏ chì tía, Cỏ vườn trầu, có tên khoa học là Eleusine indica (L.) Gaertn – thuộc họ Lúa (Poaceae). Cỏ mần trầu thuộc loại cây thảo nhỏ sống hàng năm và có những đặc điểm sau đây.
Cây cỏ mần trầu – Eleusine indica (L.) Geartn mọc sum suê thành cụm, thân cây mọc bò dài sau đó thẳng đứng và phân nhánh. Chiều cao cây cỏ mần trầu từ 30 – 50cm.
Lá của cây cỏ mần trầu – Eleusine indica (L.) Geartn hình dải nhọn mọc so le, phiến lá mềm nhẵn và bẹ lá mỏng có lông, lá cây xếp thành hai dãy cách nhau.
Hoa của cây cỏ mần trầu – Eleusine indica (L.) Geartn mọc thành cụm gồm 5 đến 7 bông ở ngọn, khoảng 2 bông khác mọc thấp hơn trên cánh hoa.
Quả của cây cỏ mần trầu – Eleusine indica (L.) Geartn dài 3 – 4mm, hình thuôn dài gần như 3 cạnh. Mùa ra hoa quả của cây cỏ mần trầu vào khoảng tháng 5 – 7.
Cây Cam thảo đất
Cây cam thảo đất – Scoparia dulcisL là loài cây sống lâu năm và được sử dụng để làm dược liệu chữa bệnh. Thân cây có chiều cao khoảng 1 – 1.5m. Xung quanh thân cây có các lông tơ nhỏ, lá kép, dài từ 2 – 5.5cm. Cam thảo nở hoa vào mùa hè và mùa thu, hoa có màu tím nhạt và có hình dáng giống như cánh bướm.
Quả của cây cam thảo đất – Scoparia dulcisL có hình cong lưỡi liềm với chiều dài khoảng 3 – 4cm, rộng khoảng 6 – 8 cm. Bề mặt quả màu nâu đen và có nhiều lông, mỗi quả có từ 2 – 8 hạt hình dẹt có thể có màu nâu xám hoặc xanh đen.
Cây Bồ công anh
Cây bồ công anh – Lactuca indica L là cây nhỏ, cao 0,60m đến 1m, có thể cao tới 3m.
Thân cây bồ công anh – Lactuca indica L mọc thẳng, nhẵn, không cành hoặc rất ít cành đôi khi có đốm tía.
Lá cây bồ công anh – Lactuca indica L mọc so le, có nhiều hình dạng; lá phía dưới dài 30cm, rộng 5-6cm, gần như không cuống, chia thành nhiều thùy hay răng cưa to thô, lá phía trên ngắn hơn, nguyên chứ không chia thùy, mép có răng cưa thưa. Thân và lá đều chứa nhũ dịch màu trắng đục như sữa, vị hơi đắng.
Cụm hoa của cây bồ công anh – Lactuca indica L hình đầu tụ họp thành chùy dài, 20- 40 cm, mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá, phân nhánh nhiều, mỗi nhánh mang 2 -5 đầu, tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8– 10 hoa màu vàng hoặc vàng nhạt, tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh, nhị 5, bao phấn có đỉnh rất tròn, tai hình dùi, vòi nhụy có gai.
Quả của bồ công anh – Lactuca indica L bé màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có cánh, 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi.
Cây bạc hà
Cây bạc hà – Mentha arvensis L hay bạc hà băng có tên khoa học Mentha arvensis L., thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae) là loại cây sống lâu năm, thuộc loại thân thảo và có các đặc điểm như sau:
Thân cây bạc hà – Mentha arvensis L mềm hình vuông, mang mầm lá mọc bò lan và có chiều cao khoảng 40 – 50cm.
Lá cây bạc hà – Mentha arvensis L có răng cưa mọc đối, hoa có nhiều màu gồm màu hồng, trắng hoặc tím hồng;
Quả cây bạc hà – Mentha arvensis L thuộc loại quả bế có 4 hạt, các bộ phận của cây trên mặt đất đều có lông.
Môi trường sống thích hợp của cây bạc hà – Mentha arvensis L ở độ cao từ 1300 – 1600m.
Cây bách bộ
Cây bách bộ – Stemona tuberosaLour thuộc loại thân cỏ, moc leo, dài khoảng 6 – 8 m. Lá đơn, mọc đối, phiến lá hình tim, gân lá hình cung. Hoa mọc riêng lẻ hoặc cụm 2 hoa ở nách lá, kích thước lớn, màu vàng đỏ. Bao hoa gồm bốn phiến, 2 phiến ngoài dài 4cm, rộng 5mm, 2 phiến trong rộng hơn hai phiến ngoài. Bộ nhị gồm 4 nhị với chỉ nhị ngắn. Quả nang, hình trứng, mang 5 – 8 hạt.
Mỗi cây mang một chùm rễ củ, mập, hình trụ, mọc thành khóm dày thường từ 10 – 30 củ, có khi lên đến 100 củ, dài từ 15 – 20cm, màu trắng ngả vàng, vị ngọt, hậu đắng.
Cây Cà Gai Leo
Cây cà gai leo – Solanum procumbens Lour thuộc loài cây leo nhỡ, chia nhiều cành, có chiều dài trung bình từ 60 – 100 cm.
Lá của cây cà gai leo – Solanum procumbens Lour có màu xanh, mọc so le, hình trứng hoặc thuôn dài, dưới gốc lá hình lưỡi rìu hay hơi tròn, mặt dưới lá hình sao có nhiều lông mềm, màu trắng nhưng không bị nhám, mặt trên của lá có gai.
Cây cà gai leo – Solanum procumbens Lour có hoa nhỏ, 5 cánh có màu trắng hoặc tím tùy theo loài, ra hoa từ tháng 4 đến tháng 9 và kết quả vào tháng 9 đến tháng 12.
Cây cà gai leo – Solanum procumbens Lour cho quả mọng, bóng, màu đỏ, hình cầu đường kính của quả dao động từ 7 – 9 mm. Hạt màu vàng nhạt, dạng thận hình đĩa, kích thước 3 x 2 mm. Đối với loại cà gai leo có nhiều gai thì sẽ có cành xòe rộng.